Link tải về: https://groups.google.com/forum/#!topic/cctdxuyen/o5pFbbMOGOs
1. Hướng
dẫn một số đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế (Điều 11) như sau:
1.1. Đối với tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu:
Trường
hợp tổ chức kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trước khi Thông
tư số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành đã đặt in và gửi thông báo phát hành
hoá đơn bán hàng đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì được tiếp tục sử dụng.
1.2. Đối với doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro
cao về thuế
1.2.1.
Các bước công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế”:
Bộ phận Kiểm tra Chi cục Thuế thực hiện:
- Rà
soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in,
đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan
thuế do Chi cục Thuế quản lý, gồm các chỉ tiêu: tên, mã số thuế, địa chỉ đăng
ký kinh doanh, dấu hiệu rủi ro (nêu cụ thể), thời gian phải chuyển sang mua hoá
đơn của cơ quan thuế… trình Chi cục trưởng ký và gửi Cục Thuế trước ngày 5 hàng
tháng.
- Gửi
file excel “danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua
hoá đơn do cơ quan thuế phát hành” (theo mẫu kèm theo công văn này) sang phòng
Kiểm tra được Cục Thuế giao làm đầu mối tổng hợp.
Phòng Kiểm tra Cục Thuế thực hiện:
- Rà
soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp đang sử dụng hoá đơn tự in,
đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan
thuế thuộc Cục Thuế quản lý, chuyển Phòng Kiểm tra được Cục Thuế giao làm đầu
mối để tổng hợp.
- Phòng
Kiểm tra (phòng được giao làm đầu mối tổng hợp) tổng hợp danh sách doanh nghiệp
thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục Thuế và doanh nghiệp do Cục thuế quản
lý; trình Cục trưởng Cục Thuế ký ban hành Quyết định kèm theo “danh sách doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hoá đơn do cơ quan thuế phát
hành” (gồm các chỉ tiêu: Tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, thời gian phải chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế…);
gửi phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế và phòng/bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục
Thuế.
- Gửi
file excel “danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua
hoá đơn do cơ quan thuế phát hành” (theo mẫu kèm theo công văn này) sang phòng
Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế.
- Lập,
in và gửi doanh nghiệp thông báo về việc dừng sử dụng hoá đơn tự in, đặt in và
chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 15 hàng tháng.
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế thực hiện:
Nhận,
đăng tải “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế” lên trang thông
tin điện tử của Cục Thuế để đồng bộ hoá tự động lên trang thông tin điện tử
Tổng cục Thuế. Thời
hạn đăng tải chậm nhất là ngày 15 hàng tháng.
Trong
thời gian chưa thực hiện được việc đồng bộ tự động lên trang thông tin điện tử
của Tổng cục Thuế, Phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế thực hiện gửi file excel
Danh sách để Vụ Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế tổng hợp, đăng tải “Danh
sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hoá đơn do cơ
quan thuế phát hành” lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
1.2.2.
Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in chuyển
sang mua hoá đơn của cơ quan thuế thực hiện như sau:
- Kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu
mua hoá đơn của cơ quan thuế, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hoá đơn tự
in, đặt in. Thời hạn dừng sử dụng hoá đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng
hoá đơn mua của cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục
thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp.
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp
lập báo cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in,
đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Cơ quan thuế có trách
nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho
doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và nhận được đầy đủ hồ sơ mua hoá đơn của doanh nghiệp.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và báo cáo hóa đơn hết giá trị sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá
trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử
dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế
1.3. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa
đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế phải thực hiện như sau:
- Khi ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
do có hành vi vi phạm về hóa đơn; cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt
thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển
sang mua hóa đơn của cơ quan thuế. Doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế.
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có
hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC, doanh nghiệp lập báo cáo hoá đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số
3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Doanh nghiệp thực
hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy
hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư
39/2014/TT-BTC.
Phòng/Bộ phận kiểm tra, thanh tra
Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Khi ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn
thuế, gian lận thuế do có hành vi vi phạm về hóa đơn; thực hiện chuyển cho phòng/bộ
phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế ngay trong ngày.
Trường hợp nhận
được thông
báo của cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an
và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) về việc doanh nghiệp có
hành vi trốn thuế, gian lận thuế; thực hiện kiểm tra, rà soát, ban hành văn bản
thông báo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế và chuyển cho phòng/bộ phận ấn
chỉ ngay trong ngày.
Phòng/bộ
phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế do có hành
vi vi phạm về hóa đơn và văn bản thông báo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế do phòng/bộ phận kiểm
tra Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển sang.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và báo cáo hóa đơn hết giá trị sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá
trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử
dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế
2.
Bán hoá đơn tại cơ quan thuế:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận
hồ sơ mua hóa đơn của tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua hóa đơn. Kiểm tra
lại các thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót phải thông báo ngay cho tổ
chức, cá nhân đề nghị mua hóa đơn để bổ sung.
- Hồ
sơ mua hóa đơn bao gồm:
+ Đơn
đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.3, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC);
+ Xuất
trình Giấy chứng minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn (người có tên trong đơn
hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh uỷ quyền
bằng giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật) còn
trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
+ Tổ
chức, hộ, cá nhân mua hoá đơn lần đầu phải có Văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3
ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) về địa chỉ sản xuất,
kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu
tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
+ Bảng kê hoá đơn hết giá trị sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đối
với trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC đang
tự in, đặt in hoá đơn chuyển
sang mua hoá đơn của cơ quan thuế vẫn còn hoá đơn không tiếp tục sử dụng.
- Kiểm tra hồ sơ mua hoá đơn và thông tin để xác định là đối tượng mua
hoá đơn của cơ quan thuế (thông tin về phương pháp tính thuế của người nộp thuế,
tổ chức kinh doanh rủi ro cao về thuế chuyển sang mua hoá đơn của cơ quan
thuế….).
- Loại
hóa đơn được bán căn cứ vào phương pháp nộp thuế của tổ chức, cá nhân.
- Bán hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá
nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hoá đơn bán cho tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi
loại hoá đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hoá đơn mua lần đầu, cơ
quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số
lượng hoá đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hoá đơn tiếp
theo, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, tình hình kê khai nộp thuế và
đề nghị mua hoá đơn trong đơn đề nghị mua hoá đơn, cơ quan thuế giải quyết bán
hoá đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hoá đơn bán
cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hoá đơn đã sử dụng của
tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh
không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì
cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần
phát sinh và không thu tiền.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ
chức, hộ, cá nhân mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách
nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hoá
đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hoá đơn.
3. Doanh nghiệp thuộc đối tượng
theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC mua hoá
đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, trường
hợp doanh nghiệp chưa sử dụng hết hoá đơn mua của cơ quan thuế nếu có nhu cầu
sử dụng thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Hết
thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế
của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính); trong thời hạn 5 ngày làm việc, có văn bản
thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự in, đặt in hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp
tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in
hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Trường hợp doanh nghiệp chuyển
sang tự in, đặt in hoá đơn để sử dụng:
-
Doanh nghiệp phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn tự in, đặt in trên thông báo phát hành hoá đơn.
-
Doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng kèm theo bảng kê hóa đơn không tiếp tục sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Thời
hạn nộp chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được sử dụng hóa đơn do doanh nghiệp tự
in, đặt in theo thông báo phát hành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục
sử dụng và gửi Thông báo kết quả huỷ hoá đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
II.
Đối với hoá đơn tự in, đặt in của tổ chức kinh doanh
Phòng/Bộ phận
Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
-
Khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
trước khi tự in, đặt in hoá đơn lần đầu:
Căn cứ vào phương pháp tính thuế
giá trị gia tăng và các điều kiện để được tự in, đặt in; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế/Chi cục Thuế gửi Thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh
nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC).
- Kể từ ngày Thông tư
số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, khi nhận được thông báo phát hành hóa
đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp tự in, đặt in hóa đơn; căn cứ nhu cầu
sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ
chức, doanh nghiệp; Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện xác
định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 đến 6 tháng tại
Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp. Trường hợp
thông báo phát hành hóa đơn với số lượng vượt quá nhu cầu sử dụng hóa đơn từ 3
đến 6 tháng; trong thời hạn 5 ngày làm việc, phòng/bộ phận Ấn chỉ có văn bản thông
báo để tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp điều chỉnh giảm thông báo phát hành hóa
đơn.
Trường hợp tổ chức
kinh doanh, doanh nghiệp thông báo phát hành hoá đơn tự in, đặt in lần đầu;
phòng/bộ phận Ấn chỉ căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn của tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh, địa bàn, quy mô… tương tự để xác định số
lượng hoá đơn được thông báo phát hành sử dụng từ 3 đến 6 tháng tại Thông báo
phát hành hoá đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp.
III. Báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn:
Hàng quý, tổ chức,
hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn)
có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, kể cả trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
Riêng doanh nghiệp
mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm
không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về
thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC
thực hiện nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo tháng.
Trường hợp doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo
tháng thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo
quý.
Trường hợp tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo có hai loại hoá đơn (hoá đơn do tổ chức kinh
doanh, doanh nghiệp tự in, đặt in và hoá đơn mua của cơ quan thuế) thì thực
hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong cùng một báo cáo.
Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn
thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các
ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ
và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo
đến từng số hoá đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) hoá đơn theo mẫu 3.9 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC; trong đó không phải điền dữ
liệu vào các cột chi tiết từ số đến số, chỉ điền dữ liệu vào các cột số lượng
hóa đơn.
IV. Trường hợp tổ chức kinh doanh thay đổi
tên, địa chỉ có các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử
dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên hoá đơn
1. Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo
phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hoá đơn,
khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số
thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu
sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh
tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và
được sử dụng ngay hoá đơn.
2. Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế
quản lý trực tiếp:
2.1. Nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã
phát hành chưa sử dụng thì thực hiện như sau:
Nộp báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
Đóng dấu địa chỉ mới
lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC), thông báo
điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi
chuyển đến và được sử dụng ngay hoá đơn.
Trong thời gian chưa thực hiện được việc nâng cấp chương trình Quản lý
ấn chỉ để nhập được bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu
số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC), thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đến cơ quan thuế nơi chuyển đến; Phòng/bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi chuyển đến căn cứ vào thông tin trên các
bảng kê nêu trên và thông báo phát hành hoá đơn đã nộp ở cơ quan thuế nơi
chuyển đi để nhập thông báo phát hành những số hoá đơn đăng ký tiếp tục sử dụng
vào chương trình Quản lý ấn chỉ.
2.2.
Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử
dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ
hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn
mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
V.
Hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và
xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ
tiêu và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 14 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tổ chức,
doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát
hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký
trước số lượng phát hành.
Kể từ ngày thông tư số 39/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoá đơn in trực tiếp từ máy tính tiền thực hiện
gửi đến cơ
quan quản lý thuế trực tiếp đề nghị sử dụng hoá đơn tự in, đặt in (mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC) thủ tục như đối với tự in, đặt in hoá đơn
lần đầu (theo hướng
dẫn tại Mục II công văn này).
Tổng cục
Thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố phổ biến, quán triệt cho cán bộ
thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý để thực hiện Thông tư số 39/2014/TT-BTC
và một số nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết
kịp thời./.
Đăng nhận xét