Thứ Năm, 2 tháng 5, 2013

Một số nội dung Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

Written By TaxDuyXuyen on Thứ Năm, 2 tháng 5, 2013 | 23:06

         Ngày 20/11/2012, tại kỳ họp thứ IV Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Xin trân trọng giới thiệu với độc giả, Doanh nghiệp các nội dung sửa đổi mới sẽ có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế có 2 Điều. Điều 1 về các nội dung sửa đổi, bổ sung và Điều 2 về điều khoản thi hành.
Tại Điều 1 có 38 khoản, tương ứng với 38 vấn đề sửa đổi, bổ sung trên tổng số 120 Điều của Luật hiện hành. Một số nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý thuế nội địa, tại Luật được chia theo 3 nhóm vấn đề như sau:
1. Nhóm vấn đề đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, gồm 4 nội dung:
(i) Giảm tần suất kê khai thuế GTGT từ 12 lần/năm xuống còn 4 lần/năm đối với người nộp thuế quy mô vừa và nhỏ; (ii) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục gia hạn nộp hồ sơ khai thuế từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc; (iii) Một số sửa đổi, bổ sung cơ bản liên quan đến nội dung hoàn thuế: Bỏ “ chứng từ nộp thuế” trong hồ sơ hoàn thuế; Chỉ nộp 01 bộ hồ sơ hoàn thuế; Rút ngắn thời hạn giải quyết đối với trường hợp “ kiểm tra trước, hoàn thuế sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và trường hợp “hoàn thuế trước kiểm tra sau” từ 15 ngày làm việc xuống còn 06 ngày làm việc; Các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau hiện đang được quy định tại Nghị định 106/2010/NĐ-CP; Bổ sung quy định về kiểm tra sau hoàn thuế trong thời hạn 01 năm kể từ khi có quyết định hoàn thuế đối với 04 đối tượng là cơ sở kinh doanh có độ ủi ro cao gồm: Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu; Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ; Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai lần trở lên trong vòng mười hai tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước; Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
Các trường hợp còn lại, kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc rủi ro trong thời hạn 10 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
(iiii) Thay Tờ khai quyết toán thuế trong hồ sơ đề nghị xóa nợ đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản tại Khoản 2 Điều 66 bằng Quyết định tuyên bố phá sản để đảm bảo tính thống nhất, đơn giản trong thực hiện.
2. Nhóm vấn đề phục vụ mục tiêu cải cách - hiện đại hoá và hội nhập, phù hợp thông lệ quốc tế, bao gồm 4 nội dung:
(i) Bổ sung nguyên tắc quản lý rủi ro trong công tác quản lý thuế về áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế và giải thích từ ngữ về quản lý rủi ro trong quản lý thuế; (ii) Bổ sung cơ chế thoả thuận trước về phương pháp xác định giá (APA) trong chống chuyển giá ở các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; (iii) Mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài theo các hiệp định, điều ước đã ký để cho phép khai thác thông tin từ nguồn nước ngoài phục vụ công tác quản lý thuế. Nội dung cụ thể được thể hiện tại khoản 2 Điều 70; (iiii) Bổ sung nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển phương thức quản lý thuế điện tử. Đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của Pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Nhóm vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế để phù hợp với thực tế và các văn bản pháp luật có liên quan nhằm chống thất thu ngân sách, giảm nợ đọng thuế, gồm 10 nội dung:
- Thay đổi thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt: Thay đổi thứ tự nhằm tăng cường hiệu quả thu nợ thuế, thuận lợi trong triển khai thực hiện kế toán thuế nội địa. Theo đó, thứ tự thanh toán tại Khoản 1 Điều 45 được quy định như sau: Tiền thuế nợ; tiền thuế truy thu; tiền chậm nộp; tiền thuế phát sinh; tiền phạt.
- Bổ sung việc gia hạn nộp thuế đối với trường hợp doanh nghiệp phải di dời cơ cở kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và doanh nghiệp có nợ thuế do chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách Nhà nước.
- Bổ sung quy định nộp dần tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đủ tiền thuế một lần: cho phép NNT nộp dần tiền nợ thuế trong một khoản thời gian nhất định (có tính tiền chậm nộp 0,05%/ngày tương đương 1,5%/tháng, 18%/năm). Việc nộp dần tiền thuế được thực hiện trên cơ sở có cam kết của người nộp thuế và bảo lãnh của tổ chức tín dụng để giảm các trường hợp phải cưỡng chế thuế và hỗ trợ cho người nộp thuế, đặc biệt là trong các trường hợp người nộp thuế có số tiền nợ thuế lớn (do bị phạt từ 1 lần đến 3 lần thuế) và có khó khăn về tài chính trong ngắn hạn.
- Về xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các khoản nợ khó có khả năng thu hồi sau khi áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ đã kéo dài trong thời hạn 10 năm;
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng tại kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và phong tỏa tài khoản; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Dừng làm thủ tục hải quan đối với hành hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông báo hóa đơn không còn giá trị lợi dụng; Kê biên bán đấu giá tài sản kê biên; Thu tiền tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức hoặc cá nhân đang nắm giữ; Thu hồi giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy hành nghề;
- Các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật về thuế: nâng mức xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày và nâng mức xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn từ 10% lên 20% (quy định tại Khoản 1 Điều 107).
- Thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế được quy định áp dụng thời hạn truy thu thuế là 10 năm ( Thay vì trước đây là 5 năm) kể từ ngày kiểm tra phát hiện để phù hợp quy định lưu trử chứng từ trong luật kế toán.
- Việc Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo tiêu thức đánh giá rủi ro; theo chuyên đề, kế hoạch hàng năm do Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên phê duyệt và kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế không quá một lần trong năm. Quy định này vừa giúp ngành thuế kiểm soát được mục đích kiểm tra, vừa tránh lạm dụng, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Nội dung này được thể hiện tại Khoản 1 Điều 78.
- Sửa đổi các nội dung về quản lý thuế để đồng bộ với các Luật khác: Luật sửa đổi các nội dung về thời hạn khai, nộp thuế và công tác thanh tra thuế để đồng bộ pháp luật về đất đai, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Luật Thanh tra.
- Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013.

Đăng nhận xét