Ngày 04/10/2016, Chính phủ ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ
phí môn bài (LPMB) thay cho Nghị định 75/2002/NĐ-CP về điều chỉnh
mức thuế môn bài và Điều 18 Nghị định 83/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý thuế.
Nghị định này quy định về người nộp LPMB, miễn LPMB; mức thu và khai,
nộp LPMB. Hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017, cụ thể:
Trường hợp thuộc đối tượng phải nộp LPMB: là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật;
2. Tổ chức được thành lập theo Luật HTX;
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật;
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân;
5. Tổ chức khác hoạt động SXKD;
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của các tổ chức tại các khoản 1,2,3,4 và 5 nêu trên (nếu có);
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
hoạt động sản xuất kinh doanh (gọi tắt là cá nhân kinh doanh).
Trường
hợp được miễn LPMB,
bao gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh
thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
SXKD không thường xuyên, không có địa điểm cố định;
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất
muối;
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hầu cần nghề cá;
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí
(báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử);
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của HTX hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp;
7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; HTX chuyên kinh doanh
dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của HTX và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi
(theo quy định của Ủy ban Dân tộc).
Mức thu LPMB trong năm:
1.
Mức thu LPMB đối với tổ chức hoạt động SXKD có 3 mức:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
trên 10 tỷ đồng mức thu LPMB 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ
10 tỷ đồng trở xuống mức thu LPMB 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác mức thu LPMB 1.000.000
đồng/năm.
Nghị định cũng nói rõ, đối với tổ chức SXKD
căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy đăng ký kinh doanh (ĐKKD), trường hợp
không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đầu tư
(CNĐT) để tính mức thu LPMB, mức thu tương tự như điểm a, b khoản 1 (nêu trên).
Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1
(nêu trên) có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức
thu LPMB là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính LPMB.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ghi
trong giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy chứng nhận ĐKĐT bằng ngoại tệ thì quy đổi
ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức LPMB theo tỷ giá mua vào của
NHTM, tổ chức tín dụng nơi người nộp LPMB mở tài khoản tại thời điểm người nộp
LPMB.
2.
Đối với cá nhân , nhóm cá nhân, hộ gia đình có 3 mức thu LPMB:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có
doanh thu trên 500 triệu đồng/năm mức thu LPMB 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có
doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm mức thu LPMB 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có
doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm mức thu LPMB 300.000 đồng/năm.
Trường hợp cá nhân kinh doanh có thay đổi
doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu LPMB là doanh thu của năm trước liền
kề năm tính LPMB.
Khai, nộp LPMB
1.
Khai LPMB 1 lần khi tổ chức, cá nhân
kinh doanh mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng
bắt đầu hoạt động SXKD; Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập nhưng chưa
hoạt động SXKD thì phải kê khai LPMB trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận ĐKKD hoặc ngày cấp giấy chứng nhận ĐKĐT và đăng ký thuế. Tờ
khai LPMB theo mẫu ban hành kèm theo nghị định này.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ khai
LPBM cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp người nộp LPBM có đơn vị
phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở
cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp LPMB thực hiện nộp hồ sơ khai LPMB của
đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp LPMB; nếu
người nộp LPMB có (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh
doanh ở khác địa phương cấp tỉnh thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp hồ sơ khai
LPMB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
2.
Nộp LPMB chậm nhất là ngày 30/01
hàng năm. Trường hợp mới ra kinh doanh hoặc mới thành lập thì thời hạn nộp LPMB
chậm nhất là cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai LPMB.
Nghị định 139 cũng quy định rõ:
- Nếu người nộp lệ phí (tổ chức, cá nhân)
thành lập trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì mức LPMB phải nộp là cả năm;
- Nếu người nộp lệ phí thành lập trong thời
gian của 6 tháng cuối năm (từ ngày 01/7 đến 31/12) thì mức LPMB phải nộp là 50%
mức cả năm;
- Nếu người nộp lệ phí không kê khai LPMB thì
phải nộp mức LPMB cả năm, không phân biệt thời điểm phát sinh là của 6 tháng
đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
- Nhằm giảm thủ tục cho người nộp LPMB Nghị
định còn quy định rõ, tổ chức, cá nhân kinh doanh đang hoạt động kinh doanh đã
khai và nộp LPMB trước ngày 01/1/2017 thì không phải nộp hồ sơ khai LPMB cho
các năm tiếp theo nếu không có sự thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác định lại
mức thu LPMB phải nộp./.
Ngọc Châu
Đăng nhận xét